Kính ngữ tiếng Nhật là gì? Kính ngữ được sử dụng trong trường hợp như thế nào? Cùng Riki tìm hiểu về kính ngữ tiếng Nhật và tuyệt chiêu nhớ kính ngữ chỉ trong vòng 1 tiếng nhé.
A – KÍNH NGỮ LÀ GÌ? NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẦN SỬ DỤNG KÍNH NGỮ?
Kính ngữ là một loại “ngữ pháp” phổ biến trong tiếng Nhật, nhằm thể hiện sự kính trọng hoặc tôn trọng cho vị trí hay cấp bậc khi được dùng trong việc đề cập đến một người nào đó.
Cũng giống như tiếng Việt, cách nói chuyện trong tiếng Nhật sẽ khác nhau tùy vào đối tượng giao tiếp. Khi nói chuyện với người lớn tuổi hoặc bề trên sẽ có kính ngữ.
=> Với bạn bè thân thiết bạn có thể nói: よろしく!hoặc よろしくね!(Rất hân hạnh được gặp bạn/Tôi mong chúng ta sẽ có mối quan hệ tốt…).
=> Tuy nhiên với những người mới gặp, chưa quá thân bạn nên dùng: よろしくお願(ねが)いします hoặc どうぞよろしくお願いします.
=> Với tình huống cần thể hiện sự trang trọng, lịch sự ở mức cao nhất: よろしくお願いいたします。 hoặc どうぞよろしくお願いいたします。 どうぞよろしくお願い申(も)し上(あ)げます。
Qua các ví dụ trên, chúng ta đã thấy cách dùng từ khác nhau sẽ thể hiện được mối quan hệ khác nhau giữa người nghe cùng với người nói.
Người Nhật rất xem trọng việc giao tiếp và ăn nói đúng mực, vì thế việc sử dụng kính ngữ khi cần thiết được xem là điều không thể thiếu khi bạn học tiếng Nhật.
>>> Có phải bạn đang loay hoay tìm cho mình 1 cách học Kanji phù hợp? Nhớ cách viết, cách đọc như thế nào để nhớ lâu? Cùng Riki chinh phục Hán tự với 8 cách học Kanji hiệu quả nhất nhé.
>> Mách bạn: Tham gia CỘNG ĐỒNG ÔN THI JLPT để trao đổi, cập nhật những thông tin mới nhất về kì thi JLPT với hơn 19k thành viên!
B – 3 MỨC ĐỘ LỊCH SỰ KHÁC NHAU TRONG KÍNH NGỮ TIẾNG NHẬT
TRƯỜNG HỢP 1: Giữa 2 người thân thiết với nhau, chúng ta sẽ dùng thể ngắn. Thể này áp dụng trong các mối quan hệ như sau:
– Người trên nói với người dưới (ví dụ như giám đốc – nhân viên, thầy cô giáo – học sinh, v.v…).
– Sử dụng trong gia đình (ví dụ như cha mẹ với con cái, anh chị em trò chuyện với nhau).
– Các mối quan hệ giữa đồng nghiệp cùng công ty hoặc bạn bè với nhau.
TRƯỜNG HỢP 2: Trường hợp cần thể hiện sự lịch sự vừa phải. Chúng ta sẽ dùng thể ~masu (丁寧語 – Teineigo) trong các mối quan hệ như sau:
– Sử dụng với người đã có chút quen biết, tuy nhiên quan hệ ở mức bình thường, không thân thiết, địa vị thường ngang nhau. Ví dụ như đó là nhân viên tại quán ăn, người đưa thư, người thu ngân siêu thị v.v…)
– Người dưới nói chuyện với người trên (tuy nhiên chỉ trong trường hợp thân thiết).
VD: Kouhai – senpai, học sinh với giáo viên…
TRƯỜNG HỢP 3: Cần thể hiện sự trang trọng, tôn kính nhất. Dạng này được thể hiện trong các quan hệ như sau:
– Khi bạn dùng để nói với nhà phỏng vấn khi đi xin việc.
– Khi bạn là học sinh và sử dụng với giáo viên, hiệu trưởng.
– Khi muốn tỏ thái độ tôn kính với người nghe, ví dụ như với người lớn tuổi hơn, người già,..
– Nhân viên sử dụng với khách hàng, với sếp hoặc đối tác kinh doanh.
– Và trong những trường hợp cần sự trang trọng khác…
Thành thục giao tiếp trong đời sống và công việc chỉ sau 2,5 tháng với khoá học giao tiếp của Riki Kaiwa. >> Đặt lịch TEST NĂNG LỰC MIỄN PHÍ với sensei tại đây
C – TÔN KÍNH NGỮ – 尊敬語
Trong các dạng kính ngữ tiếng Nhật, thì Tôn kính ngữ được dùng khi nói về hành động hay trạng thái của người trên mình. Chẳng hạn, khi nói về hành động hay trạng thái của thầy cô giáo hoặc cấp trên thì phải dùng Tôn kính ngữ.
1. Cách chia động từ về tôn kính ngữ DẠNG ĐẶC BIỆT
Động từ (V-ます) | Tôn kính ngữ (尊敬語) |
います行きます来ます | いらっしゃいます おいでになります |
くれます | くださいます |
します | なさいます |
知っています | ご存(ぞん)じです |
死(し)にます | お亡(な)くなりになります |
食べます飲みます | 召(め)し上(あ)がります |
見ます | ご覧(らん)になります |
言います | おっしゃいます |
2. Cách chia động từ về tôn kính ngữ CÓ QUY TẮC
Cách 1: お + động từ thể ます(bỏ ます) + になります。
*** Lưu ý: Mẫu câu 1 này không dùng với động từ nhóm 3 và những động từ nhóm 2 chỉ có 1 âm tiết phía trước đuôi 「る」 như 「いる」、「出る(でる)」、「着る(きる)」
Cách 2: Chia động từ về thê bị động~れます/~られます
*** Với phương pháp này, bạn có thể dùng với tất cả động từ không có dạng chia đặc biệt.
- Nhóm 1: ききます→ きかれます はなします→ はなされます よみます→ よまれます.
- Nhóm 2: でます→ でられます おきます→ おきられます きます→ きられます.
- Nhóm 3: します → されます きます → こられます.
Ví dụ:
- 山田先生は さっき でかけられました。Thầy Yamada vừa ra ngoài.
- 社長は アメリカへ 出張 (しゅっちょう)されました。Giám đốc đã đi công tác ở Mỹ rồi.
Cách 3: Yêu cầu, đề nghị lịch sự:
*** Với những động từ có dạng kính ngữ đặc biệt thì khi chuyển mẫu câu yêu cầu, đề nghị lịch sự, ta chia thể て + ください cho các động từ kính ngữ đó.
Ví dụ:
- 召し上がってください。Xin mời anh/chị dùng (đồ ăn).
- おっしゃってください。Xin mời anh/chị nói.
*** Những động từ còn lại:
Động từ nhóm 1 & 2: お + động từ thể ます (bỏ ます) + ください。
Động từ nhóm 3 dạng “kanji + します”: ご + kanji + ください
Ví dụ:
- ここに お名前を お書き ください。Xin vui lòng viết tên vào đây.
- お名前を ご確認 ください。Xin vui lòng kiểm tra lại tên. (確認する: かくにんする: kiểm tra, xác nhận)
Cách 4: Tôn kính ngữ của Danh từ, Tính từ hay Phó từ.
*** Người ta sẽ thêm tiền tố 「お」hoặc 「ご」vào trước danh từ, tính từ hoặc phó từ để biểu thị sự tôn kính.
- Với những từ thuần Nhật người ta sẽ thêm tiền tố 「お」trước từ đó.
Ví dụ: お国、お名前、お元気、お忙しい….
- Với những từ có nguồn gốc từ tiếng Hán sẽ được thêm tiền tố 「ご」.
Ví dụ: ご家族、ご意見、ご心配…..
D – KHIÊM NHƯỜNG NGỮ – 謙譲語
Trong khiêm nhường ngữ, chủ ngữ (chủ thể hành động) là bản thân người nói. Sử dụng khiêm nhường ngữ trong trường hợp này để bày tỏ sự kính trọng đối với người đối diện.
1. CÁCH CHIA ĐỘNG TỪ VỀ KHIÊM NHƯ NGỮ CÓ DẠNG ĐẶC BIỆT:
Động từ (V-ます) | Khiêm nhường ngữ (謙譲語) |
~ です | ~でございます |
会います | お目(め)にかかります |
あげます | 差(さ)し上(あ)げます |
あります | ございます |
います | おります |
言います | 申(もう)します 申(もう)し上(あ)げます |
行きます 来ます | 参(まい)ります 伺(うかが)います |
聞きます | 伺(うかが)います |
します | いたします |
知っています | 存(ぞん)じています 存(ぞん)じしております |
知りません | 存(ぞん)じません |
食べます 飲みます | いただきます |
尋(たず)ねます | 伺(うかが)います お邪魔(じゃま)します |
見ます | 拝見(はいけん)します |
もらいます | いただきます |
>>> Học ngữ pháp tiếng Nhật ngày càng trở nên khó khăn và khiến bạn đau đầu vì cái sự “nhớ trước quên sau” và hàng trăm cấu trúc rắc rối? Nếu những phương pháp học cũ đã không còn hiệu quả, thì đã đến lúc bạn phải cập nhật những mẹo học sáng tạo mới để tăng tốc 25 – 30% tốc độ học của mình.
2. CÁCH CHIA ĐỘNG TỪ VỀ KHIÊM NHƯỜNG NGỮ THEO QUY TẮC
Ví dụ:
- 来週のスケジュールを お送りします。Tôi xin gửi lịch trình của tuần tới.
- この機械(きかい)の使い方を ご説明いたします。Tôi xin giải thích về cách sử dụng của cái máy này.
>>> Có thể bạn chưa biết Kính ngữ chihs là 1 phần quan trọng của Ngữ pháp tiếng Nhật. Hãy xem thử 3 PHƯƠNG PHÁP GIÚP BẠN CẢI THIỆN 25% TỐC ĐỘ HỌC NGỮ PHÁP tại đây nhé
E – LỊCH SỰ NGỮ – 丁寧語
普段 Thông thường | 改まった言葉遣い Trang trọng |
僕・わたし Watashi / Tôi | わたくし Watakushi |
今 Ima / Bây giờ | ただ今 Tadaima |
今度 Kondo / Lần này | この度 Kono tabi |
このあいだ Konoaida / Mấy hôm trước | 先日 Senjitsu |
きのう Kinou / Hôm qua | さくじつ(昨日) Sakujitsu |
きょう Kyou / Hôm nay | 本日 Honjitsu |
あした Ashita / Ngày mai | みょうにち Myounichi |
さっき Sakki / Lúc trước, lúc nãy | さきほど Sakihodo |
あとで Atode / Sau đây | のちほど Nochihodo |
こっち Kocchi / Phía này, phía chúng tôi | こちら Kochira |
そっち Socchi Phía các vị, phía kia | そちら Sochira |
あっち Acchi / Phía đó | あちら Achira |
どっち Docchi / Phía nào, bên nào | どちら Dochira |
だれ Dare / Ai | どなた Donata |
どこ Doko / Ở đâu | どちら Dochira |
どう Dou /Như thế nào | いかが Ikaga |
本当に Hontou ni / Thật sự là | 誠に Makoto ni |
すごく Sugoku / Rất | たいへん Taihen |
ちょっと Chotto / Một chút, chút xíu | 少々 Shoushou |
いくら Ikura / Bao nhiêu | いかほど Ikahodo |
- ~さん → ~様(さま)
- Thêm 「お」hoặc「ご」trước danh từ:「お」thường thêm trước danh từ là chữ Nhật, còn 「ご」thường thêm trước danh từ là chữ Hán.
*** Ngoại lệ: お電話(おでんわ)、お食事(おしょくじ)、お化粧(おけしょう)、お勉強(おべんきょう)、お仕事(おしごと)、お部屋(おへや)、お時間(おじかん)、ご飯(ごはん)
F – BẢNG TỔNG HỢP CÁC ĐỘNG TỪ ĐẶC BIỆT, BẤT QUY TẮC CHIA VỀ KÍNH NGỮ TIẾNG NHẬT
Dạng thường | Lịch sự ngữ | Tôn kính ngữ | Khiêm nhường ngữ | Ý nghĩa |
見る | 見ます | ご覧になる | 拝見する | nhìn, xem |
会う | 会います | お会いになる | お目にかかる | gặp |
ある | ござる | là, ở | ||
いる | おる | いらっしゃる | おる | . |
来る /行く | 参る | おいでになる | 伺う /参る | Đến / Đi |
知る | 存じている | ご存じ | 存じあげる | biết |
食べる /飲む | 頂く | 召しあがる | 頂く | ăn/uống |
もらう | もらいます | 頂く /頂戴する | nhận | |
やる あげる | あげます | 差しあげる | đưa, cho (người nhận được tôn trọng) | |
くれる | くれます | くださる | . | đưa, cho (người đưa được tôn trọng) |
する | します | なさる | 致す | làm |
言う | 言います | おっしゃる | 申し上げる 申す | nói |
着る | 着ます | お召しになる | mặc | |
寝る | 休みます | お休みになる | ngủ | |
死ぬ | 亡くなる | お亡くなりになる | chết |
G – ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TIẾNG NHẬT
Trong tiếng Nhật có sự phân biệt giữa khái niệm “người nhà” (うち) và “người ngoài” (そと).
Người Nhật có xu hướng sử dụng kính ngữ đối với người được coi là “người ngoài” (luôn hạ mình, khiêm nhường khi nói về mình, về “người nhà”). Ngoài các thành viên trong gia đình được coi là “người nhà”, thì đồng nghiệp, những người làm cùng công ty, hay tổ chức mà mình thuộc về cũng được coi là “người nhà”.
H – “BẬT MÍ” CÁCH DÙNG KÍNH NGỮ TIẾNG NHẬT THƯỜNG GẶP TRONG KÌ THI JLPT
Bạn có biết có những trường hợp nào về tôn kính ngữ, khiêm nhường ngữ hay được ra đề trong kì thi JLPT không? Cả một số trường hợp cần sử dụng khiêm nhường ngữ nhưng trong sách lại không nói tới?
Chúng mình cùng theo dõi video của Đạo sensei sau đây để nắm vững được cách dùng hai hai loại trên nhé:
Sắp đến kỳ thi JLPT rồi mà bạn vẫn chưa biết phần kính ngữ tiếng Nhật nào dễ xuất hiện trong đề thi JLPT. Không chỉ riêng mình bạn đâu mà có rất rất nhiều bạn học viên khác cũng bị đang gặp tình trạng này đó. Xem ngay video để nắm chắc kiến thức ai cũng sợ nhé
I – KÍNH NGỮ TIẾNG NHẬT THƯỜNG DÙNG TRONG CÁC CÔNG TY MÀ BẠN NÊN BIẾT
Bạn đã nắm chắc tất cả các trường hợp dùng Kính ngữ trong và ngoài công ty như trên chưa? Nếu chưa thì hãy xem ngay video dưới đây nhé:
——-
Học tiếng Nhật sơ cấp khó, là do bản thân kém hay do sai phương pháp?
Có đến hơn 65% các học viên khi mới đăng ký học tại Riki đều nghĩ rằng tiếng Nhật khó là do bản thân chưa chăm chỉ, học kém, do tiếng Nhật khó…
Tuy nhiên, khi tiếp cận với phương pháp học đổi mới và sáng tạo tại Riki, tất cả các bạn đều tốt nghiệp khoá học với tỷ lệ thi đỗ JLPT gần như 100%.
Bạn sẽ là người kế tiếp thay đổi tư duy và phương pháp học cùng Riki chúng mình chứ? Đừng ngại chia sẻ cùng Riki vì chúng mình luôn tư vấn cho bạn miễn phí.
Tìm hiểu về khoá online Tìm hiểu về khoá offline Khoá học giao tiếp tiếng Nhật với giáo viên bản địa
Riki Nihongo!