Ở bài này các bạn sẽ được học cách chia và sử dụng THỂ BỊ ĐỘNG trong tiếng Nhật ở trình độ N4 nhé. Để học lên cao thì cần phải nắm chắc căn bản bạn nhé.
Trước khi đi vào phân tích chi tiết, cùng xem Lệ sensei hướng dẫn cách chia thể bị động tiếng nhật một cách tổng quan nhất nha!
>>> Nhận ngay những ưu đãi hấp dẫn khi đăng ký khoá học tiếng Nhật N4 TẠI ĐÂY
A – CÁCH CHIA ĐỘNG TỪ THỂ BỊ ĐỘNG 受身 (うけみ)
Động từ nhóm I: Chuyển đuôi う → あ + れる
- ききます → きかれます
- よみます → よまれます
- はこびます → はこばれます
- とります → とられます
- つかいます → つかわれます
Động từ nhóm II: Bỏ đuôi る → られる
- たべます → たべられます
- ほめます → ほめられます
- みます → みられます
Động từ nhóm III: します → されます
- します → されます
- 来る(くる)→ 来られる(こられる)(Khá giống với thể khả năng)
B – CÁCH DÙNG + CẤU TRÚC CÂU BỊ ĐỘNG
1. Bị động trực tiếp (chỉ có 1 tân ngữ)
Ví dụ:
- 先生は 私を ほめました。Cô giáo đã khen tôi
→ 私は 先生に ほめられました。Tôi đã được cô giáo khen.
- 課長(かちょう)は私をしかりました。Giám đốc mắng tôi.
→ 私は課長にしかられました。Tôi bị giám đốc mắng.
2. Bị động gián tiếp (2 tân ngữ)
Dạng chủ động: Aが Bに Cを + động từ chủ động
→ Dạng bị động: Bは Aに Cを + động từ bị động
Ví dụ:
- 知らない人が 私に 道(みち)を 聞きました。Một người không quen đã hỏi đường tôi.
→ 私は 知らない人に 道を 聞かれました。Tôi bị một người không quen hỏi đường.
- 友達が 私に 引越しの手伝いを 頼みました。Bạn tôi đã nhờ tôi giúp việc chuyển nhà.
→ 私は 友達に 引越しの手伝いを 頼まれました。Tôi được bạn nhờ giúp việc chuyển nhà.
3. Bị động gián tiếp với mẫu câu
A は B の [Danh từ] を + động từ chủ động.
→ Dạng bị động: B は Aに [Danh từ] を + động từ bị động
***Danh từ khi phải thuộc quyền sở hữu của B
Ví dụ:
- 友達は 私の携帯(けいたい)を 壊(こわ)しました。Bạn tôi làm hỏng cái di động của tôi.
→ 私は 友達に 携帯を 壊されました。Di động của tôi bị bạn làm hỏng.
4. N1 は + N2 (người) によって + V (bị động)
Dùng khi có các động từ biểu thị sự “sáng tạo”, “phát minh ra”, “tìm thấy” bởi ai đó
***「によって」(bởi …) thường được sử dụng thay cho 「に」khi nhắc đến tác giả của những tác phẩm, công trình nghệ thuật, kiến trúc, phát minh có ý nghĩa lịch sử, xã hội quan trọng.
***Chủ thể của hành động trong trường hợp không được biết đến, hoặc thông tin không quan trọng thì có thể bỏ đi.
Ví dụ:
- この家は 200年前に たてられました。Ngôi nhà này được xây cách đây 200 năm.
- この本は よく読まれています。Quyển sách này đang được nhiều người đọc.
- 電話はグラハムベルによって発明(はつめい)されました。Điện thoại do Graham Bell phát minh ra.
5. Dạng bị động của tự động từ
Đây là trường hợp đặc biệt và không có dạng câu chủ động tương đương.
Dạng bị động này thường được sử dụng để thể hiện sự bực tức, khó chịu, cảm giác bị làm phiền.
Ví dụ:
- 今朝(けさ)雨に降られました。Sáng nay bị dính mưa.
- 夜中(よなか)の2時 友達に来られて、困りました。2 giờ đêm thì bị bạn đến, thật là phiền phức.
*** Lưu ý: Thể bị động trong tiếng Nhật hay được sử dụng để thể hiện tình trạng không thoải mái, hoặc cảm thấy phiền toái. Nghĩa tốt thường được dùng với mẫu câu 「てもらいます」 hay 「てくれます」 nhiều hơn.
Trên đây là những cách dùng tổng quát và cơ bản nhất của thể bị động trong tiếng Nhật. Hy vọng cách học trên sẽ giúp các bạn học tập tốt JLPT N4 nhé.
Học tiếng Nhật không quá khó phải không nào? Nếu bạn đang có dự định học tiếng Nhật để phục vụ cho công việc, đi du học hay thi lấy bằng chứng chỉ… vậy thì đừng ngần ngại “tâm sự” cùng Riki nhé: Inbox
Hoặc đọc chi tiết hơn về các khoá học của Riki Tại đây
Tại Riki có 1 phương pháp giúp bạn học thành công cho dù bạn lười biếng hay học kém. Nếu bạn đã sẵn sàng để thay đổi bản thân, đi học ngay cùng Riki nhé.